qpro dich vu thong bao dang ky website voi bo cong thuong

Thông báo đăng ký website với Bộ Công Thương là gì?

Bạn hãy nhìn hình ảnh bên cạnh. Nếu bạn để ý dưới chân trang 1 số trang web thương mại mà bạn đã truy cập bạn sẽ bắt gặp biểu tượng này. Vậy 2 biểu tượng này có nghĩa như nào?

Đó chính là biểu tượng nút xác nhận Website đã làm thông báo ( nút xanh) hoặc đăng ký ( nút đỏ) với Bộ Công Thương. Đây là việc làm yêu cầu bắt buộc theo quy định nhà nước đối với các website cung cấp dịch vụ hay sản phẩm trên internet tại Việt Nam.

Vì sao cần thông báo đăng ký website với Bộ Công Thương? Những Website nào cần làm thông báo đăng ký web?

Thông báo đăng ký website với Bộ Công Thương là yêu cầu bắt buộc đối với web thương mại đang hoạt động trên Internet theo thông tư 47/2014/TT-BCT
Website không làm thông báo đăng ký có thể bị phạt lên tới vài chục triệu.
Nhắc lại: đây là yêu cầu bắt buộc, doanh nghiệp phải thực hiện tuân thủ pháp luật nhà nước.

Làm thông báo đăng ký website với Bộ công Thương như thế nào?

Thủ tục và cách thức thông báo đăng ký web không khó và cũng không tốn chi phí nhiều nhưng sẽ mất thời gian và công sức tìm hiểu chuẩn bị hồ sơ. Để tiết kiệm thời gian và chi phí nhân lực, Quý khách hàng hãy liên hệ Qpro để được phục vụ với giá rẻ nhất.

Qpro là đơn vị có kinh nghiệm đã thông báo và đăng ký thành công cho nhiều khách hàng. Chúng tôi sẽ giúp khách hàng làm thủ tục từ A-Z hoàn thiện cho đến khi được phê duyệt.
Sau khi được duyệt, khách hàng sẽ được cấp nút chứng nhận và có thể gắn lên website.
Việc gắn nút của Bộ công thương vừa là xác nhận đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ luật pháp và kinh doanh hợp lệ, vừa giúp tạo uy tín cho website. Việc này lợi cả đôi đường, khách hàng cần thực hiện ngày càng sớm càng tốt.

Để tiến hành thông báo đăng ký website với bộ công thương mời Quý khách liên hệ Hotline 0972499663 để được tư vấn.

Qpro xin được trích 1 phần của thông tư 47/2014/TT-BCT.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm; website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ đặt cược hoặc trò chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
4. Thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:
a) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
b) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
c) Rượu các loại;
d) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;
đ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp các thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
3. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

4. Loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
5. Yêu cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website của mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử vừa là website thương mại điện tử bán hàng vừa là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo và đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội

1. Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

Điều 7. Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến

Website khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Website hoạt động theo hình thức quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:
a) Tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một số lượng khách hàng nhất định;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về khuyến mại.

Nguồn thông tin: thông tư 47/2014/TT-BCT- Cổng thông tin điện tử Việt Nam

Tải đầy đủ Thông tư 47/2014/TT-BCT